Skip to main content

Onesse-Laharie – Wikipedia tiếng Việt


Tọa độ: 44°03′44″B 1°04′05″T / 44,0622222222°B 1,06805555556°T / 44.0622222222; -1.06805555556













Onesse-et-Laharie


Onesse-et-Laharie trên bản đồ Pháp
Onesse-et-Laharie

Onesse-et-Laharie



Hành chính
Quốc giaQuốc kỳ Pháp Pháp
Vùng
Nouvelle-Aquitaine
Tỉnh
Landes
Quận
Quận Mont-de-Marsan
Tổng
Tổng Morcenx
Liên xã
Cộng đồng các xã Pays Morcenais
Xã (thị) trưởng
Christian Javel
(2001-2008)
Thống kê
Độ cao
22–96 m (72–315 ft)
(bình quân 39 m/128 ft)
Diện tích đất1132,13 km2 (51,02 sq mi)
INSEE/Mã bưu chính
40210/ 40110

Onesse-et-Laharie là một xã, thuộc tỉnh Landes trong vùng Nouvelle-Aquitaine. Xã này có diện tích 132,13 kilômét vuông, dân số năm 2006 là 939 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 39 mét trên mực nước biển.



Lịch sử dân số của Onesse-Laharie
(Nguồn: INSEE[1])
Năm1962196819751982199019992006
Dân số825904911966981927939
From the year 1962 on: No double counting—residents of multiple communes (e.g. students and military personnel) are counted only once.


  1. ^ Onesse-et-Laharie trên trang mạng của INSEE



  • Onesse-et-Laharie trên trang mạng của Viện địa lý quốc gia






Comments

Popular posts from this blog

Kim tự tháp Kheops – Wikipedia tiếng Việt

Đại kim tự tháp Kheops. Kim tự tháp Khafre và tượng Nhân sư Kim tự tháp Kheops hay kim tự tháp Kê ốp , kim tự tháp Khufu hoặc Đại kim tự tháp Giza ( 29°58′41″B 31°07′53″Đ  /  29,97806°B 31,13139°Đ  / 29.97806; 31.13139 ), là một trong những công trình cổ nhất và duy nhất còn tồn tại trong số Bảy kỳ quan thế giới cổ đại. Các nhà Ai Cập học nói chung đã đồng ý rằng kim tự tháp được xây trong khoảng thời gian 20 năm từ khoảng năm 2560 TCN [1] . Mọi người cũng cho rằng Đại kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho Pharaon Kheops (chuyển tự từ tiếng Hy Lạp Χέωψ; tiếng Ai Cập: Khufu ) thuộc Triều đại thứ 4 thời Ai Cập cổ đại, vì thế nó đã được gọi là Kim tự tháp Kheops [2] . Vị tể tướng của Kheops là Hemon được cho là kiến trúc sư của Đại Kim tự tháp này [3] . Quá trình xây dựng được các nhà Ai Cập học tin là trong khoảng 20 năm, đánh giá được chấp nhận rộng rãi nhất cho năm hoàn thành là khoảng 2560 TCN [1] (Thời Cựu Vương Quốc). Năm hoàn thành này được ủng hộ một cách không chắc

Mã màu 25 cặp - Wikipedia

Cáp dây dẫn 25 lõi / 50 lõi đơn Mã màu 25 đôi ban đầu được gọi là mã màu đếm chẵn [1] là một màu mã được sử dụng để xác định các dây dẫn riêng lẻ trong hệ thống dây xoắn đôi cho viễn thông. Mã hóa màu [ chỉnh sửa ] Với sự phát triển của các thế hệ cáp viễn thông mới với dây dẫn cách điện bằng polyetylen ( PIC ) của Bell Laboratory Laboratory cho Hệ thống Bell vào những năm 1950, các phương pháp mới đã được phát triển để đánh dấu từng dây dẫn riêng lẻ trong dây cáp. [2] Mỗi dây được xác định bởi sự kết hợp của hai màu, một trong số đó là màu chính và màu thứ hai là màu phụ. Màu chính và màu phụ được chọn từ hai nhóm khác nhau, tạo ra 25 phối màu. Sự kết hợp màu sắc được áp dụng cho cách điện bao phủ từng dây dẫn. Thông thường, một màu là màu nền nổi bật của vật liệu cách nhiệt, và màu kia là một chất đánh dấu, bao gồm các sọc, vòng hoặc chấm, được áp dụng trên nền. Màu nền luôn khớp với màu đánh dấu của dây dẫn được ghép nối của nó và ngược lại. Nhóm màu chính hoặc

Sinh học tổng hợp - Wikipedia

Nghiên cứu sinh học tổng hợp tại NASA Ames. Sinh học tổng hợp là một ngành liên ngành của sinh học và kỹ thuật. Môn học kết hợp các ngành từ trong các lĩnh vực này, như công nghệ sinh học, kỹ thuật di truyền, sinh học phân tử, kỹ thuật phân tử, sinh học hệ thống, khoa học màng, sinh học, kỹ thuật hóa học và sinh học, kỹ thuật điện và máy tính, kỹ thuật điều khiển và sinh học tiến hóa. Sinh học tổng hợp áp dụng các ngành này để xây dựng các hệ thống sinh học nhân tạo cho các ứng dụng nghiên cứu, kỹ thuật và y tế. Định nghĩa [ chỉnh sửa ] Sinh học tổng hợp được các nhà sinh học và kỹ sư nhìn thấy khác nhau. Ban đầu được xem là một phần của sinh học, trong những năm gần đây, vai trò của kỹ thuật điện và hóa học đã trở nên quan trọng hơn. Ví dụ, một mô tả chỉ định sinh học tổng hợp là "một ngành học mới nổi sử dụng các nguyên tắc kỹ thuật để thiết kế và lắp ráp các thành phần sinh học". [1] Một mô tả khác là "một lĩnh vực khoa học mới nổi, trong